Liên khoa Mắt – RHM – TMH
1. Quá trình hình thành và phát triển
– Thời gian thành lập: Tiền thân của Liên khoa Mắt – TMH – RHM là phòng khám Răng trực thuộc khoa Khám bệnh.
Đến tháng 1/2011, Bệnh viện Nội tiết TW thành lập khoa Mắt – Răng Hàm Mặt. Tháng 1/2016, Bệnh viện triển khai thêm phòng nội soi Tai Mũi Họng, thành lập Liên chuyên khoa Mắt – Răng Hàm Mặt – Tai Mũi Họng cho đến hôm nay.
– Lãnh đạo qua các thời kỳ:
- Tháng 1/2016 – tháng 12/2017: ThS.BS Tô Như Hùng
- Tháng 1/2018 – tháng 12/2022: TS.BS Phạm Thúy Hường
2. Nhân lực hiện tại:
Hiện tại, nhân lực của khoa bao gồm: 3 thạc sỹ, 2 chuyên khoa 1, 7 bác sỹ, 12 điều dưỡng, 1 hộ lý.
Trong đó
– Phó Trưởng khoa:
ThS.BS Hà Mạnh Hùng: Phụ trách Tai Mũi Họng
ThS.BS Giáp Thị Thùy Liên: Phụ trách Răng Hàm Mặt, Mắt
– Điều dưỡng trưởng: Phan Thị Toàn
3. Công tác chuyên môn
+ Khám, chẩn đoán, điều trị các bệnh lý thuộc chuyên khoa Mắt, Răng Hàm Mặt, Tai Mũi Họng.
+ Tham gia các công trình nghiên cứu khoa học các cấp do bệnh viện phân công, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong điều trị nội khoa, ngoại khoa đối với chuyên khoa Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt.
+ Thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật trong khám, chẩn đoán, điều trị bệnh lý về Mắt, Răng Hàm Mặt, Tai Mũi Họng.
– Chuyên khoa Mắt:
- Khám, sàng lọc sớm biến chứng mắt: bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh võng mạc tăng huyết áp, bệnh mắt Basedow…, xây dựng gói khám sàng lọc bệnh võng mạc ĐTĐ, chụp đáy mắt màu bằng máy chụp đáy mắt kỹ thuật số.
- Đánh giá mức độ hoạt động, mức độ nặng của bệnh mắt Basedow bằng các thang điểm C.A.S, NOSPEC là căn cứ quyết định điều trị liệu pháp Corticoid.
- Điều trị giảm nhẹ viêm nhiễm mãn tính vùng mắt: chườm ấm, đánh bờ mi, thông, bơm rửa lệ đạo, lấy sỏi túi lệ…
- Chích chắp lẹo viêm nhiễm thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ và rối loạn chuyển hóa.
- Cấp cứu chấn thương vùng mắt, lấy dị vật kết giác mạc, Glocom.
- Đo tật khúc xạ: cận thị, loạn thị, viễn thị.
– Chuyên khoa Răng Hàm Mặt:
- Phối hợp điều trị có hiệu quả những trường hợp Abcess vùng hàm mặt ở bệnh nhân ĐTĐ và RL chuyển hoá.
- Thực hiện phẫu thuật nhổ răng khó, nhổ răng 8 có biến chứng khít hàm, răng 8 mọc lệch, răng thừa.
- Thực hiện phẫu thuật cắt nang nhầy môi dưới, nang nhái sàn miệng, u lợi xơ, lấy sỏi tuyến nước bọt.
- Điều trị các trường hợp viêm lợi, viêm nha chu, áp xe quanh răng…. là biến chứng hay gặp ở bệnh nhân ĐTĐ.
- Áp dụng kĩ thuật điều trị nội nha tiên tiến, điều trị nội nha 1 lần hẹn, kĩ thuật hàn răng thẩm mỹ bằng Composite.
* Cấp cứu chấn thương vùng hàm mặt: đặt nẹp cố định răng lung lay, khâu phục hồi, xử trí thẩm mỹ các vết thương phần mềm vùng hàm mặt.
– Chuyên khoa Tai Mũi Họng:
* Khám nội soi sàng lọc phát hiện sớm ung thư vòm; ung thư hạ họng thanh quản; ung thư mũi xoang.
* Điều trị rối loạn giọng sau phẫu thuật các khối u vùng cổ.
* Thực hiện các thủ thuật – phẫu thuật Tai Mũi Họng:
Phẫu thuật tai: Vá nhĩ đơn thuần; Phẫu thuật vá nhĩ bằng nội soi, phẫu thuật nội soi đặt ống thông khí màng nhĩ…
Phẫu thuật mũi xoang: Phẫu thuật nội soi mở xoang trán, phẫu thuật nội soi mở xoang sàng, Phẫu thuật nội soi mở xoang hàm; phẫu thuật nội soi mở xoang bướm; phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn…
Phẫu thuật họng – thanh quản: Phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản cắt hạt xơ, polyp dây thanh; Phãu thuật nội soi bơm dây thanh; Phẫu thuật nội soi nạo VA; phẫu thuật cắt amidan…
Phẫu thuật khối u vùng đầu cổ: phẫu thuật tuyến dưới hàm; phẫu thuật nội soi đóng lỗ rò xoang lê.