Hội thảo khoa học chuyên đề “các xét nghiệm bệnh lý tự miễn, bệnh đái tháo đường”

Đồng chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Thị Uyển
ThS. Bùi Sơn Nhật
I. Mục tiêu đề tài
– Mô tả đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường chẩn đoán nhiễm trùng bàn chân tại Khoa chăm sóc bàn chân Bệnh viện Nội tiết Trung ương giai đoạn từ 10/2022 – 12/2022.
– Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh của bệnh nhân đái tháo đường chẩn đoán nhiễm trùng bàn chân tại Khoa chăm sóc bàn chân bệnh viện Nội tiết Trung ương giai đoạn từ 10/2022 – 12/2022.
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên bệnh án của bệnh nhân có chẩn đoán nhiễm trùng bàn chân do đái tháo đường tại khoa Chăm sóc bàn chân Bệnh viện Nội tiết Trung ương trong giai đoạn 10/2022 – 12/2022.
– Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả hồi cứu
III. Kết luận
Sau khi thực hiện khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:
Bệnh nhân ĐTĐ có chẩn đoán nhiễm trùng bàn chân trong mẫu nghiên cứu có độ tuổi cao, trung vị 65 tuổi, bệnh nhân nam giới chiếm 60,48%. Hầu hết các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu đều có bệnh mắc kèm với trung vị là 3. Thời gian mắc ĐTĐ dài trung vị là 10 năm. Chỉ số HbA1C khá cao với trung vị 9,1%. Thời gian nằm viện của mẫu nghiên cứu trung vị là 13 ngày.
78 chủng vi khuẩn phân lập được từ 73 mẫu bệnh phẩm với tỷ lệ vi khuẩn phân lập trên mỗi mẫu là 1,07. Các chủng vi khuẩn chủ yếu phân lập được bao gồm Staphylococcus aureus (58,9%) Proteus mirabilis (10,96%), Staphylococcus haemolyticus (6,85%) và Escherichia coli (6,85%).
Chủng S.aureus phân lập được nhạy cảm cao với Vancomycin và Linezolid. Tỷ lệ kháng của S.aureus cao, kháng hầu hết các kháng sinh được thử KSĐ. Tất cả chủng vi khuẩn Gram dƣơng (trừ S.aureus) nhạy với Vancomycin. Tỷ lệ mẫu chủng kháng Erythromycin cao, tỷ lệ nhạy thấp.
Vi khuẩn Gram âm kỵ khí và hiếu khí đều ghi nhận nhạy với Amikacin, Ertapenem Meropenem và Piperracillin/Tazobactam.
Nhóm Cephalosporin thế hệ 3 chiếm phần lớn các loại kháng sinh được kê, trong đó, Cefoperazon với tỷ lệ lượt kê cao vượt trội (216 lượt kê). Thời gian sử dụng kháng sinh của 210 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu trung vị 15 ngày. Hầu hết các bệnh nhân sử dụng kháng sinh phần lớn thời gian nằm viện với trung vị tỷ lệ số ngày dùng kháng sinh trên tổng số ngày nằm viện là 87,5%.
Kháng sinh nhóm Cephalosprin thế hệ 3 được sử dụng nhiều vượt trội so với các nhóm kháng sinh còn lại ở cả phác đồ ban đầu và phác đồ thay thế với tỷ lệ lần lƣợt là 88,75% và 77,45%. Sự kết hợp Cephalosporin thế hệ 3 và Fluoroquinolon 48 được sử dụng nhiều nhất ở phác đồ ban đầu (77,95%) và phác đồ thay thế (42,11%). Sự thay đổi chủ yếu của các phác đồ này là giảm số lượng và thay đổi kháng sinh.
Về xu hướng thay đổi phác đồ theo tác nhân gây bệnh, các phác đồ thay thế sau khi có kết quả KSĐ có sự thay đổi giảm số lượng hướng tới cầu khuẩn Gram dương (38,10%) và thay đổi loại kháng sinh hướng tới cầu khuẩn Gram dương (57,14%) hay giảm số lượng kháng sinh hướng tới trực khuẩn Gram âm (14,29%) và thay đổi kháng sinh hướng tới trực khuẩn Gram âm (61,90%). Bên cạnh đó, các phác đồ thay thế sau khi có kết quả vi sinh ghi nhận có 03 phác đồ (14,29%) thêm số lượng kháng sinh hướng MRSA và 07 phác đồ (33,33%) thêm số lượng kháng sinh hướng tới vi khuẩn kỵ khí.
Tỷ lệ phù hợp của phác đồ điều trị và kháng sinh đồ đạt 36,99%. Kết quả đánh giá tính phù hợp về phổ kháng khuẩn của kháng sinh được sử dụng trong phác đồ kinh nghiệm trước khi có kết quả vi sinh cho thấy tỷ lệ vi khuẩn nhạy mức độ “khuyến nghị” chiếm 6,41%, mức độ “hoạt động” với 74,36% chiếm tỷ lệ cao nhất.
IV. Khuyến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
– Tiến tới hoàn thiện đầy đủ hơn các dữ liệu lâm sàng liên quan đến người bệnh trên bệnh án điện tử.
– Tăng cường tập huấn về một số lưu ý trong phiên giải kết quả kháng sinh đồ cho các Cán bộ y tế.
– Kết quả kháng sinh đồ nên được tổng kết thêm chỉ số nồng độc ức chế tối thiểu (MIC) là chỉ số giúp lựa chọn loại kháng sinh, liều kháng sinh hợp lý trong những trường hợp người bệnh nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc.
🏥 Cơ sở: Nguyễn Bồ (ngõ 215 Ngọc Hồi) – Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội
🏥 Cơ sở: Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội
📞 Số máy tổng đài bệnh viện: 19008219
📞 Số máy công tác: (0246) 2885158
Website: https://benhviennoitiet.vn